QUY CHẾTHI ĐUA, KHEN THƯỞNG(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /QĐ-UBND ngày 17/01/2022 của Ủy ban nhân dân xã Cẩm Minh)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức thực hiện công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn xã, bao gồm quy định: Đối tượng Thi đua, Khen thưởng; trách nhiệm và thẩm quyền Quyết định khen thưởng của Ủy ban nhân dân xã, trưởng các ban ngành, đoàn thể; nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua; các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; quy định thủ tục hồ sơ khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua và được khen thưởng; quỹ Thi đua, Khen thưởng; việc xử lý các trường hợp vi phạm về công tác Thi đua, Khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, tập thể, cá nhân, các ban ngành, đòan thể tích cực tham gia phong trào thi đua của xã có thành tích tiêu biểu, xuất sắc cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương được khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng
Đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP) và các quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 08/2017/TT-BNV), Quyết số 38/2019/QĐ-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh và các quy định sau:
1. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn được khen thưởng mức cao hơn. Ban ngành, đoàn thể quản lý xem xét khen thưởng kịp thời theo thẩm quyền, đề nghị cấp trên khen thưởng đối với trường hợp đạt thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu.
2. Khi xét khen thưởng người đứng đầu ban ngành, đoàn thể, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo, quản lý.
3. Đối với việc khen thưởng tổng kết năm:
a) Trong một thời điểm, một đối tượng chỉ đề nghị một danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cấp tỉnh, một danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, không đồng thời đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và một hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng theo niên hạn);
b) Trong một năm, cùng một đối tượng đã được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về thành tích thực hiện chuyên đề có thời gian thực hiện dưới 03 năm thì không tiếp tục xét khen thưởng thành tích công tác năm và ngược lại;
c) Cá nhân được tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”; tập thể, cá nhân được tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước sau 02 năm mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen về thành tích công tác năm.
4. Đối với việc khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên đề:
a) Chủ yếu phát huy thẩm quyền khen thưởng cấp cơ sở; trường hợp tiêu biểu, xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng trong tỉnh mới đề nghị cấp trên khen thưởng;
b) Chỉ khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia phong trào thi đua chuyên đề. Các đối tượng tham gia gián tiếp (lãnh đạo, chỉ đạo) thì thành tích tham gia chuyên đề xét chung vào thành tích hàng năm tại cơ quan, đơn vị công tác;
c) Trong một năm tập thể, cá nhân tham gia nhiều phong trào thi đua chuyên đề có thời gian dưới 03 năm chỉ đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng 01 lần. Đối với chuyên đề có thời gian từ 03 năm trở lên do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Đối với khen thưởng đột xuất
a) Địa phương, đơn vị nơi tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất tiến hành khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng;
b) Cùng một thành tích đột xuất nếu khen thưởng cho tập thể thì không khen thưởng cho cá nhân và ngược lại, ưu tiên xét khen thưởng cho cá nhân (trừ trường hợp lập được thành tích đặc biệt xuất sắc thì xét khen cho cả tập thể và cá nhân lập được thành tích xuất sắc).
Điều 5. Những trường hợp không tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất)
1. Đối với tập thể
a) Không đăng ký thi đua, không phát động và tổ chức các phong trào thi đua, không tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định; không thực hiện chương trình công tác đã đăng ký với cấp có thẩm quyền; đơn vị làm Cụm trưởng, Khối trưởng trong năm không tổ chức sơ kết, tổng kết năm theo quy định;
b) Cơ quan, đơn vị mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ một năm (dưới 12 tháng);
c) Không chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh, của ngành, địa phương;
d) Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên;
đ) Chưa khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho tập thể đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét hình thức kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
2. Đối với cá nhân
a) Không đăng ký thi đua;
b) Không chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Mới tuyển dụng dưới 10 tháng;
d) Chưa khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng cho cá nhân đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét hình thức kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
3. Các phong trào thi đua chuyên đề không có kế hoạch tổ chức, phát động phong trào không xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, chỉ tiêu, thời gian thực hiện và chưa có hướng dẫn về tiêu chí, số lượng khen thưởng được cấp có thẩm quyền khen thưởng đồng ý.
Điều 6. Đăng ký thi đua
         1. Đối với phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh phát động từ đầu năm: Văn phòng UBND xã xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu cụ thể và đăng ký các thành tích thi đua khen thưởng trước ngày 30/01 hàng năm; khối các trường học gửi trước ngày 30/9 hàng năm.
2. Đối với việc tổ chức thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt): Các ban ngành, đoàn thể, đơn vị phải xây dựng kế hoạch cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm, xác định rõ thời gian, mục đích, yêu cầu, nội dung chỉ tiêu thi đua, giải pháp thực hiện và đăng ký nội dung tổ chức phong trào thi đua với UBND (qua Ban Thi đua - Khen thưởng ).

Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM TRONG TỔ CHỨC THI ĐUA, CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG

Điều 7. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động, nhằm thực hiện tốt công việc hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đối tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng nhau.
Việc tổ chức phong trào thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được triển khai thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc theo cụm, khối thi đua để phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác, thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường các cụm, khối thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm hoặc một lĩnh vực cần tập trung được xác định trong khoảng thời gian nhất định để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chỉ phát động thi đua theo đợt khi đã xác định rõ thời gian, mục đích, yêu cầu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp.
Thi đua chuyên đề tổ chức trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương, khi tiến hành sơ kết, tổng kết, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc khen thưởng theo thẩm quyền; trường hợp phong trào thi đua có thời gian từ 03 năm trở lên, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng để tổng hợp, hướng dẫn, tham mưu UBND khen thưởng.
Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BNV và những nội dung sau:
1. Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương và có tính khả thi. Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, thực hiện. Nội dung bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đề ra phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp. Coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của cán bộ, người lao động và quần chúng, đa dạng hóa các hình thức phát động thi đua, chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động quần chúng tham gia phong trào thi đua, theo dõi quá trình tổ chức thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm, cách làm hay trong các đối tượng tham gia thi đua. Trong tổ chức thực hiện chú trọng đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra.
4. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
5. Tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua. Đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm. Kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua.
6. Việc tổng kết các phong trào thi đua theo chuyên đề.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức phát động và chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của xã, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã là cơ quan tư vấn, giúp Chủ tịch UBND xã chỉ đạo, xét khen thưởng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác Thi đua khen thưởng.
2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp trong xã, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức mình tích cực phối hợp với UBND xã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng, kiến nghị bổ sung, sửa đổi những vấn đề chưa hợp lý về chính sách khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Ban Văn hóa – xã hội của xã có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền công tác Thi đua, Khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về Thi đua, Khen thưởng.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 17.  Hình thức khen thưởng gồm có:
1- Huân chương (các loại Huân chương theo Điều 33 Luật Thi đua, Khen thưởng).
2- Huy chương (các loại Huy chương theo Điều 53 Luật Thi đua, Khen thưởng).
3- Danh hiệu vinh dự Nhà nước:
- Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động.
- Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
4- Giải thưởng Hồ Chí Minh.
          5- Giải thưởng Nhà nước.
          6- Kỷ niệm chương và Huy hiệu.
          7- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ.
 Các hình thức, tiêu chuẩn và quy trình xét đề nghị tặng thưởng các loại Huân, Huy chương, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương, Huy hiệu của các Bộ, Ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính Phủ; các văn bản hướng dẫn của Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương và các bộ, ngành Trung ương.
8- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dântỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
8.1. Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, giáo viên có học sinh đạt giải trong các kỳ thi Olympich Quốc tế, khu vực, học sinh đạt giải quốc gia (khen thưởng theo Quyết định số 1857/2005/QĐ-UBND ngày 12/8/2005 của Ủy ban nhân dântỉnh Bắc Kạn ); tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh (khen thưởng đột xuất ).
          8.2. Tặng thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
8.2.1  Đối với cá nhân:
          a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
          b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
          c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.
e, Khen thưởng cho cán bộ, công chức, BCT hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong quý các quý và tuyên dương hoàn thành tốt nhiệm vụ.
          8.2.2. Đối với tập thể :
          a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
          b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt Quy chế dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua.
          c) Đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt hơn.  
d) Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm chỉnh quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái.
e) Tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, các đoàn thể chính trị vững mạnhvà  02 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
9- Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Uỷ ban nhân dân xã tặng thưởng cho các đối tượng sau:
* Khen thưởng đột xuất: Tặng thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt (Khen thưởng đột xuất, thành tích phải đặc biệt xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng nêu gương trong toàn ngành, xã) trong các đợt thi đua ngắn ngày; tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa phương, đơn vị .
- Đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng đột xuất thì cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT trực tiếp trình Thường trực Hội đồng TĐKT xã xem xét, quyết định.
* Khen thưởng hàng năm: Tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân, thôn, tổ dân phố có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt các tiêu chuẩn sau:
9.1. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
          b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
          c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
          d) Cán bộ, Công chức, viên chức Nhà nước, lực lượng vũ trang phải đạt tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trở lên.
          9.2. Đối với tập thể:
          a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
          b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
          c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
          d) Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể. Phải đạt tiêu chuẩn danh hiệu tập thể “Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Cấp xã khen thưởng thường xuyên đối với các tập thể gồm có: thưởng vật chất bằng tiền, giấy khen và kèm theo khung khen; đối với cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến gồm có: thưởng vật chất bằng tiền, giấy chứng nhận được ép Flatic. Đối với khen thưởng đột xuất và khen thưởng theo giai đoạn cho các tập thể, cá nhân gồm: thưởng vật chất bằng tiền, giấy khen và kèm theo khung khen.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG
HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 18. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu và các hình thức khen thưởng:
          1. Chủ tịch Ủy ban nhân dânxã quyết định tặng thưởng giấy khen, công nhận Gia đình văn hoá.
          2. Khen th­ưởng của xã: Việc xem xét hình thức, đối t­ượng, tiêu chuẩn khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức, ngư­ời lao động tại các xã, ph­ường thực hiện theo Luật thi đua, khen thư­ởng và các văn bản hư­ớng dẫn thi hành. Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, doanh nghiệp có thành tích đặc biệt xuất sắc, là nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả xã học tập thì đ­ược khen tại xã hoặc đề nghị xã khen thư­ởng.
Điều 19. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng nộp trực tiếp tại đơn vị Thường trực Hội đồng Thi đua – khen thưởng gồm:
1. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua cấp xã cho tập thể, cá nhân.
- Tờ  trình đề nghị khen thư­ởng của  đơn vị: 01 bản chính/1 bộ hồ sơ.
- Biên bản họp xét của đơn vị: 01 bản chính/1 bộ hồ sơ (trong biên bản ghi rõ số tập thể, cá nhân đơn vị mình đ­ược khen, số tập thể, cá nhân đề nghị cấp trên khen).
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân: Báo cáo của tập thể theo mẫu số 01; Báo cáo của cá nhân theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ. Báo cáo thành tích được lập thành 01 bản gửi Thường trực Hội đồng TĐKT xã.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo đợt, chuyên đề cho tập thể, cá nhân:
- Tờ trình đề nghị của đơn vị trình khen.
- Biên bản họp xét của ban ngành, đoàn thể.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân: Báo cáo của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng theo đợt, chuyên đề thực hiện theo mẫu số 07 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
- Nội dung phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, tiêu chuẩn xét khen thưởng và các văn bản có liên quan.
3. Hồ sơ khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân (thực hiện theo thủ tục đơn giản), gồm:
- Tờ trình đề nghị của ban ngành, đoàn thể trình khen.
- Bản tóm tắt thành tích của ban ngành quản lý, ghi rõ hành động thành tích, công trạng của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng thực hiện theo mẫu số 06 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền Quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 20. Thủ tục đề nghị:
Quy định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng TĐKT các cấp khi xét danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng (tỷ lệ phiếu tán thành tính trên tổng số thành viên của Hội đồng, nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến băng phiếu bầu):
Điều 22. Quy định về thời gian:
          Hồ sơ đề nghị Uỷ ban nhân dân xã khen thưởng tổng kết năm gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT chậm nhất ngày 01 tháng 12 hàng năm; khen thưởng theo năm học của nhà trường trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
          Điều 23. Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã có trách nhiệm xử lý hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình Uỷ ban nhân dân xã quyết định khen thưởng, in giấy khen, giấy chứng nhận. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ sẽ thông báo, trả lại cho ban ngành, đoàn thể  trình khen thưởng.
          Điều 25. Mỗi trường hợp được tặng thưởng chỉ tổ chức trao tặng và đón nhận một lần nếu thấy có tác dụng giáo dục nêu gương tốt nhất.
          Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm.
                                                    Chương V
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
          Điều 26. Cá nhân, tập thể được công nhận các danh hiệu thi đua và được khen thưởng các hình thức khen thưởng được nhận giấy chứng nhận, khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo và được hưởng các quyền lợi theo quy định của Nhà nước.
          Điều 27. Đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước và của cấp trên, Hội đồng Thi đua – khen thưởng xã Cẩm Mỹ có trách nhiệm tiếp nhận bằng, hiện vật để trao cho các đối tượng được khen thưởng theo quy định.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA,  KHEN THƯỞNG; MỨC THƯỞNG
VÀ QUẢN LÝ  SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 28. Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng:
         1. Quỹ thi đua, khen thưởng của xã được hình thành từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được giao hằng năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức và các nguồn thu hợp pháp khác.
          2. Quỹ Thi đua, Khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, ban, ngành, đoàn thể xã, các cơ quan quản lý nhà nước thuộc xã được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được Uỷ ban nhân dân xã giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị.
3. Quỹ Thi đua, Khen thưởng của xã do cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã quản lý; Quỹ Thi đua, Khen thưởng của các ban ngành, đoàn thể do trưởng các ban ngành, đoàn thể quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định.
          Điều 29. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng:
  1. Nội dung chi thi đua, khen thưởng:
a, Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, khung giấy khen
b, Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các tập thể, cá nhân.
c, Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích 20% trong tổng quỹ thi đua khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua khen thưởng;
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; hội nghị sơ kết tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
- Chi phát động phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực trong phạm vi xã; các hoạt động thi đua khen thưởng khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng.
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua.
2. Mức chi:
a, Mức chi tiền thưởng thực hiện theo Nghị định số: 42/2010/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
b, Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, khung giấy khen theo Hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c, Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quý 300.000đ.
Điều 30. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng:
1. Quỹ Thi đua, Khen thưởng phải được sử dụng đúng mục đích, công khai, minh bạch.
          2. Chủ tịch UBND xã ra quyết định khen thưởng chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ Thi đua, Khen thưởng.
Điều 31. Mức thư­ởng:
1.Thực hiện theo Nghị định số: 42/2010/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Các danh hiệu khác do cấp tỉnh, huyện khen thư­ởng, mức th­ưởng thực hiện theo quy định của tỉnh và huyện.
3.Kinh phí thưởng đối với danh hiệu Làng văn hóa, Gia đình văn hóa thực hiện theo hướng dẫn của ngành Văn hoá-Thông tin.
Chương VII
           ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
          Điều 32.  Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng được Uỷ ban nhân dân xã tặng thưởng cho các tập thể, cá nhân theo Quy chế Thi đua, Khen thưởng trước đây được xét vào thành tích liên tục của tập thể và cá nhân theo quy định tại Quy chế này.
Điều 33. Danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác của UB MTTQ, các đoàn thể căn cứ Quy chế này và các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương, tỉnh, huyện.
Điều 35. Trường hợp khai man trong thành tích, xác nhận thành tích sai để được khen thưởng, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 80 và 81 Nghị định số: 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định.
          Điều 36. Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng xã có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ban ngành, đoàn thể, đơn vị thực hiện Quy chế này và theo dõi tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế để trình Uỷ ban nhân dân xã sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
          Điều 37. Mặt trận, ban ngành, đoàn thể xã; chịu trách nhiệm chỉ đạo phổ biến, tổ chức thực hiện quy chế này trong cơ quan, ban ngành và địa phương và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã Cẩm Mỹ./.
UỶ BAN NHÂN DÂN Xà  


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:



Bản đồ hành chính
PHÁT THANH CẨM XUYÊN
Thống kê: 118.424
Trong năm: 17.293
Trong tháng: 15.361
Trong tuần: 6.869
Trong ngày: 285
Online: 14